Ý kiến thăm dò

Tình hình kinh tế - xã hội

Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
87197

THỦ TỤC CẢI CHÍNH GIẤY CHỨNG NHẬN KẾT HÔN (18/8)

Ngày 07/10/2023 09:04:02

Giấy chứng nhận kết hôn hay còn gọi là giấy đăng ký kết hôn được Khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 định nghĩa là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn;

 

Giấy chứng nhận kết hôn hay còn gọi là giấy đăng ký kết hôn được Khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 định nghĩa là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn;

I.Điều kiện để được cải chính thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn

1. Theo Khoản 12 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch.

2. Việc đính chính thông tin trên giấy đăng ký kết hôn được thực hiện nếu xác định có sai sót của người đi đăng ký kết hôn hoặc của cơ quan đăng ký kết hôn mà không được đính chính để hợp thức hóa thông tin trên các hồ sơ, giấy tờ khác.

3. Khoản 1 và Khoản 2 của Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:

· Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.

· Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch.

· Cụ thể hơn, Khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định điều kiện để chỉnh sửa thông tin cá nhân trong bản chính giấy đăng ký kết hôn là khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.

II. Trình tự thực hiện thủ tục

1. Người có yêu cầu thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp Huyện có thẩm quyền.

2. Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.

3. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;

4. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định.

5. Sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Huyện.

6. Trường hợp thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch liên quan đến Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức Phong ghi nội du Tư pháp  thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy chứng nhận kết hôn; bổ sung thông tin hộ tịch vào mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung bổ sung.

III. Thành phần hồ sơ, Giấy tờ phải nộp

· Quyết định số 1872/QĐ-BTP năm 2020 quy định chi tiết thành phần hồ sơ, bao gồm:

· Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu.

· Bản sao Giấy tờ làm căn cứ thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.

· Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.

· Số lượng hồ sơ cần chuẩn bị là 01 bộ.

Cần nộp hồ sơ và xuất trình giấy tờ theo đúng yêu cầu

IV. Giấy tờ phải xuất trình

· Ngoài hồ sơ nộp để yêu cầu cải chính thông tin thì người yêu cầu phải xuất trình những giấy tờ sau:

· Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.

· Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch (trong giai đoạn chuyển tiếp).

· Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
 
Giấy chứng nhận kết hôn hay còn gọi là giấy đăng ký kết hôn được Khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 định nghĩa là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn;
I.Điều kiện để được cải chính thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn
1. Theo Khoản 12 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch.
2. Việc đính chính thông tin trên giấy đăng ký kết hôn được thực hiện nếu xác định có sai sót của người đi đăng ký kết hôn hoặc của cơ quan đăng ký kết hôn mà không được đính chính để hợp thức hóa thông tin trên các hồ sơ, giấy tờ khác.
3. Khoản 1 và Khoản 2 của Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:
· Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.
· Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch.
· Cụ thể hơn, Khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định điều kiện để chỉnh sửa thông tin cá nhân trong bản chính giấy đăng ký kết hôn là khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
II. Trình tự thực hiện thủ tục
1. Người có yêu cầu thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp Huyện có thẩm quyền.
2. Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
3. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
4. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định.
5. Sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Huyện.
6. Trường hợp thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch liên quan đến Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức Phong ghi nội du Tư pháp  thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy chứng nhận kết hôn; bổ sung thông tin hộ tịch vào mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung bổ sung.
III. Thành phần hồ sơ, Giấy tờ phải nộp
· Quyết định số 1872/QĐ-BTP năm 2020 quy định chi tiết thành phần hồ sơ, bao gồm:
· Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu.
· Bản sao Giấy tờ làm căn cứ thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.
· Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
· Số lượng hồ sơ cần chuẩn bị là 01 bộ.
Cần nộp hồ sơ và xuất trình giấy tờ theo đúng yêu cầu
IV. Giấy tờ phải xuất trình
· Ngoài hồ sơ nộp để yêu cầu cải chính thông tin thì người yêu cầu phải xuất trình những giấy tờ sau:
· Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.
· Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch (trong giai đoạn chuyển tiếp).
· Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên. 

THỦ TỤC CẢI CHÍNH GIẤY CHỨNG NHẬN KẾT HÔN (18/8)

Đăng lúc: 07/10/2023 09:04:02 (GMT+7)

Giấy chứng nhận kết hôn hay còn gọi là giấy đăng ký kết hôn được Khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 định nghĩa là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn;

 

Giấy chứng nhận kết hôn hay còn gọi là giấy đăng ký kết hôn được Khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 định nghĩa là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn;

I.Điều kiện để được cải chính thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn

1. Theo Khoản 12 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch.

2. Việc đính chính thông tin trên giấy đăng ký kết hôn được thực hiện nếu xác định có sai sót của người đi đăng ký kết hôn hoặc của cơ quan đăng ký kết hôn mà không được đính chính để hợp thức hóa thông tin trên các hồ sơ, giấy tờ khác.

3. Khoản 1 và Khoản 2 của Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:

· Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.

· Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch.

· Cụ thể hơn, Khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định điều kiện để chỉnh sửa thông tin cá nhân trong bản chính giấy đăng ký kết hôn là khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.

II. Trình tự thực hiện thủ tục

1. Người có yêu cầu thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp Huyện có thẩm quyền.

2. Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.

3. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;

4. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định.

5. Sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Huyện.

6. Trường hợp thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch liên quan đến Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức Phong ghi nội du Tư pháp  thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy chứng nhận kết hôn; bổ sung thông tin hộ tịch vào mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung bổ sung.

III. Thành phần hồ sơ, Giấy tờ phải nộp

· Quyết định số 1872/QĐ-BTP năm 2020 quy định chi tiết thành phần hồ sơ, bao gồm:

· Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu.

· Bản sao Giấy tờ làm căn cứ thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.

· Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.

· Số lượng hồ sơ cần chuẩn bị là 01 bộ.

Cần nộp hồ sơ và xuất trình giấy tờ theo đúng yêu cầu

IV. Giấy tờ phải xuất trình

· Ngoài hồ sơ nộp để yêu cầu cải chính thông tin thì người yêu cầu phải xuất trình những giấy tờ sau:

· Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.

· Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch (trong giai đoạn chuyển tiếp).

· Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
 
Giấy chứng nhận kết hôn hay còn gọi là giấy đăng ký kết hôn được Khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 định nghĩa là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn;
I.Điều kiện để được cải chính thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn
1. Theo Khoản 12 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch.
2. Việc đính chính thông tin trên giấy đăng ký kết hôn được thực hiện nếu xác định có sai sót của người đi đăng ký kết hôn hoặc của cơ quan đăng ký kết hôn mà không được đính chính để hợp thức hóa thông tin trên các hồ sơ, giấy tờ khác.
3. Khoản 1 và Khoản 2 của Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:
· Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.
· Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch.
· Cụ thể hơn, Khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định điều kiện để chỉnh sửa thông tin cá nhân trong bản chính giấy đăng ký kết hôn là khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
II. Trình tự thực hiện thủ tục
1. Người có yêu cầu thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp Huyện có thẩm quyền.
2. Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
3. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
4. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định.
5. Sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Huyện.
6. Trường hợp thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch liên quan đến Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức Phong ghi nội du Tư pháp  thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy chứng nhận kết hôn; bổ sung thông tin hộ tịch vào mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung bổ sung.
III. Thành phần hồ sơ, Giấy tờ phải nộp
· Quyết định số 1872/QĐ-BTP năm 2020 quy định chi tiết thành phần hồ sơ, bao gồm:
· Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu.
· Bản sao Giấy tờ làm căn cứ thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.
· Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
· Số lượng hồ sơ cần chuẩn bị là 01 bộ.
Cần nộp hồ sơ và xuất trình giấy tờ theo đúng yêu cầu
IV. Giấy tờ phải xuất trình
· Ngoài hồ sơ nộp để yêu cầu cải chính thông tin thì người yêu cầu phải xuất trình những giấy tờ sau:
· Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.
· Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch (trong giai đoạn chuyển tiếp).
· Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên. 

công khai THHC